PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG QUẾ GIAI ĐOẠN 2017-2022
PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG QUẾ GIAI ĐOẠN 2017-2022 PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG TRIỀU
Số: 254/PHCL-THHQ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đông Triều, ngày 12 tháng 9 năm 2017 |
PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG QUẾ
GIAI ĐOẠN 2017-2022
Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2017-2022 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các nghị quyết của Hội đồng trường, các đoàn thể và toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai chiến lược của trường Tiểu học Hoàng Quế là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường tiểu học xây dựng ngành giáo dục Đông Triều phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
I. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 BCH Trung ương Đảng khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế";
Căn cứ văn bản hợp nhất 03/VBHN - BGDĐT-BGD ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của bộ trưởng bộ GD&ĐT ban hành thông tư sửa đổi bổ sung của thông tư 41/2010/TT - BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 điều lệ trường Tiểu học.
Căn cứ Quy chế thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ GD&ĐT ban hành qui định tiêu chuẩn đánh giá công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Căn cứ số 03- CTr/ĐU ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Đảng bộ xã Hoàng Quế về thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Hoàng Quế lần thứ XXVI nhiệm kì 2015-2020.
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.
1. Khái quát chung.
Trường tiểu học Hoàng Quế được thành lập từ năm 1955, năm học 1991 - 1992 trường tách ra thành trường tiểu học. Trường có tổng diện tích 11736 m2 tại khu Tràng Bạch, xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của đảng bộ, chính quyền các cấp, của ngành GD&ĐT, Ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ chăm lo xây dựng về đội ngũ, về đầu tư xây dựng mới và không ngừng cải tạo cơ sở vật chất của nhà trường. tăng cường kỷ cương, nền nếp, chủ động phối hợp với các lực lượng xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường ổn định, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, về tư tưởng chính trị, đoàn kết nội bộ. Trường thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua "Dạy tôt- Học tốt". Số lượng giáo viên dạy giỏi các cấp và chiến sĩ thi đua được duy trì với tỉ lệ cao, nhà trường được nhân dân trong khu vực tín nhiệm. Chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh luôn được đảm bảo tốt. Nhà trường luôn đạt giải cao trong các cuộc thi cấp thị xã, tỉnh. Chất lượng giáo dục hàng năm của nhà trường được duy trì ổn định và ngày càng nâng cao.
Chất lượng giáo dục hàng năm có sự chuyển biến rõ rệt, tỉ lệ học sinh lên lớp trên 99,8%, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp Tiểu học là 100%, số lượng và chất lượng học sinh năng khiếucác cấp hằng năm luôn đứng đầu trong khối các trường tiểu học toàn thị xã.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, tập thể nhà trường là một khối đoàn kết luôn giúp nhau trong cuộc sống cũng như trong công tác. Tỉ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn chiếm trên 65 %, số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp hàng năm trên 60 %, nhiều giáo viên được công nhận là chiến sĩ thi đua, được tặng thưởng giấy khen, bằng khen của các cấp.
Nhà trường luôn làm khá tốt công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Trường Tiểu học Hoàng Quế được UBND tỉnh công nhận trường đạt chuẩn quốc mức độ 1. Hàng năm, trường luôn đạt danh hiệu "Tập thể lao động Tiên tiến".
Trong giai đoạn hiện nay đứng trước cơ hội và thách thức của hội nhập, nhà trường đã chủ động xây dựng môi trường giáo dục mở, thân thiện và chất lượng, với phương châm dạy thực, học thực, nói không với bệnh thành tích, đổi mới phương pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm, nhằm tạo cơ hội điều kiện để học sinh phát huy hết tiềm năng của mình trong học tập, trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh khu vực Hoàng Quế.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2017-2022 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như các đoàn thể và toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường Tiểu học Hoàng Quế là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường Tiểu học xây dựng ngành giáo dục Đông Triều phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội địa phương của đất nước.
2. Thực trạng.
a. Đội ngũ:
- Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên : 36, trong đó:
+ BGH: 03. Gồm: 01 Hiệu trưởng, 02 hiệu phó.
+ Nhân viên: 03. Gồm: 02 văn thư, 01 nhân viên thư viện-thiết bị.
+ Giáo viên: 30. (Gồm: 03 giáo viên ngoại ngữ, 01 giáo viên dạy âm nhạc, 01 giáo viên TPT Đội, 02 GV mĩ thuật, 01 GV thể dục, 22 GV văn hóa).
- Trình độ chuyên môn: 100% GV đạt chuẩn và trên chuẩn
| Đại học | Cao đẳng | Trung cấp |
Cán bộ quản lý | 3 |
|
|
Giáo viên | 20 | 10 |
|
Nhân viên | 3 |
| 1 |
Tổng | 26 | 10 | 1 |
(Đại học: 68.57%; cao đẳng 28.57%; Trung cấp: 2.86%)
- Trình độ chính trị: Trung cấp 05 đ/c, trình độ quản lí: 03 đ/c
- Đảng viên: 20 đ/c = 52.6%
- Đoàn viên thanh niên: 17 đ/c = 42.1%
* Đánh giá chung:
Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ theo yêu cầu, 100% có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiều GV có năng lực giảng dạy tốt, có ý thức trách nhiệm cao.
Tuy nhiên: giáo viên hợp đồng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.
* Chất lượng đội ngũ năm học trước: (Năm 2016-2017)
- Xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp:
- Giáo viên:
+ Xuất sắc: 24/30 = 67%
+ Khá: 12/30 = 33%
- Xếp loại Chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng:
+ Xuất sắc: 03đ/c
- Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở: 11 đ/c (đạt 31 %)
- Danh hiệu Lao động Tiên tiến: 36 đ/c (đạt 100%)
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở: 05 đ/c (đạt 14 %)
- Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở: 11 đ/c (đạt 31 %)
b. Cơ sở vật chất:
- Hệ thống phòng học, phòng bộ môn:
- Phòng học: 19 (điểm trường chính 15; Điểm trường Quế Lạt, Nội Hoàng: 4)
- Phòng hội đồng: 01
- Phòng làm việc BGH: 02
- Phòng thư viện, thiết bị: 02
- Phòng hoạt động đội: 01
- Phòng y tế: 01
- Phòng kế toán: 01
- Phòng học tin học: 01
- Phòng học Ngệ thuật: 01
- Phòng học Ngoại ngữ: 01
Nhà trường trang bị đầy đủ bàn ghế, bảng, thiết bị chiếu sáng, quạt mát, và các trang thiết bị chuyên dùng.
- Thiết bị đồ dùng dạy học :
+ Đồ dùng dạy học đảm bảo theo danh mục do Bộ giáo dục quy định: Mỗi khối có 1 bộ.
Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học luôn được tăng cường (09 bộ vi tính + tivi màn hình lớn trong các phòng học, 01 phòng học Ngoại ngữ)
2 Phòng học được trang bị các thiết bị đảm bảo yêu cầu của "phòng học thông minh". 100% các phòng học được lắp đặt đường truyền Internet, có sóng wifi. Có đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động NGLL: Hệ thống âm thanh, loa máy.
- Các công trình phục vụ như: Thư viện với đầy đủ tư liệu đáp ứng thiết yếu yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh., phòng đoàn đội, phòng y tế, phòng làm việc của Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, văn phòng… . Các công trình khác: phòng bảo vệ, nhà để xe của giáo viên và học sinh, công trình vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh.
* Đánh giá chung:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo phục vụ cho công tác giáo dục của nhà trường đặc biệt là đáp ứng yêu cầu việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.
- Tuy nhiên: Một số phòng học được xây dựng từ năm 1997 đã xuống cấp, thiếu phòng học dành cho tổ chức dạy học 2 buổi trên ngày , thiếu phòng dành riêng cho hoạt động chuyên môn, hoạt dộng công đoàn. công trình vệ sinh đã xuống cấp, cần xây mới và sửa chữa, nâng cấp: Phòng học mới Công trình nhà vệ sinh của học sinh, khu phòng học 2 tầng dãy A1nhà để xe của học sinh. Khuôn viên trường quy hoạch chưa đồng bộ, hệ thống cây xanh còn ít.
c. Học sinh.
+ Thuận lợi:
- Về ý thức : Đa số học sinh ngoan, có ý thức chấp hành nội quy trường, lớp
- Về phong trào học tập: Đa số học sinh có ý thức học tập và khả năng tiếp thu kiến thức tốt . Nhiều gia đình quan, tâm đầu tư cho học tập của con em mình.
+ Khó khăn :
- Học sinh sống trong môi trường thị trấn công nghiệp kinh tế phát triển, các tệ nạn xã hội, trò chơi điện tử có tác động không tốt đến học sinh.
- Một bộ phận nhỏ học sinh chưa nhận thức đúng đắn về trách nhiệm học tập của chính mình, thiếu sự quan tâm của gia đình nên việc nâng chất lượng đại trà còn gặp khó khăn.
+ Chất lượng học sinh: Năm học 2016-2017
Khối | TSHS | Học sinh HTCT lớp học | HS chưa HTCT lớp học | Năng lực | Phẩm chất | ||||
SL | % | SL | % | Đạt, Tốt | Cần cố gắng | Đạt, Tốt | Cần cố gắng | ||
1 | 151 | 150 | 99,34 | 1 | 0,63 | 150 | 99,34 | 151 | 100% |
2 | 137 | 137 | 100% |
|
| 137 | 100% | 137 | 100% |
3 | 136 | 136 | 100% |
|
| 136 | 100% | 136 | 100% |
4 | 110 | 110 | 100% |
|
| 110 | 100% | 110 | 100% |
5 | 120 | 120 | 100% |
|
| 120 | 100% | 120 | 100% |
Cộng | 654 | 653 | 99,85 | 1 | 0,15 | 653 | 99,85% | 654 | 100% |
+ Học sinh hoàn thành chương trình lớp học: 653/654 = 99,85 %
+ Học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học: 1/654 = 0,15%
+ Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 120/120 = 100%
+ Học sinh được khen thưởng: 419/654 = 64,1 %
+ Học sinh đạt giải cấp thị xã 22 em.
+ Tham gia Hội thi Họa my vàng cấp thị xã đạt giải KK.
d. Các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường
+ Chi bộ Đảng:
- Tổng số đảng viên: 20 đ/c = 52.6%
- Chi bộ Đảng luôn đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện mọi hoạt động trong nhà trường, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của ngành.
+ Công tác công đoàn:
- Tổng số công đoàn viên: 36 đồng chí
- Công đoàn nhà trường luôn chăm lo tới đời sống, điều kiện làm việc của cán bộ giáo viên trong nhà trường, phối hợp tốt với chính quyền, chuyên môn và các đoàn thể xây dựng mối quan hệ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu của ngành. Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường đúng quy định. Công đoàn luôn tổ chức các hoạt động tập thể.
+ Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên:
- Tổng số đoàn viên giáo viên: 17 đồng chí
- Tổng số đội viên: 366 em
Đoàn thanh niên cùng với Liên đội thiếu niên tiền phong Hồ Chi Minh của trường thực hiện tốt chương trình công tác Đội và phong trào thiếu nhi, làm tốt công tác giáo dục truyền thống đạo đức, lối sống, nề nếp trong học sinh.
+ Ban Đại diện cha mẹ học sinh
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh với 5 thành viên được cơ cấu đủ ở các khối lớp, các lớp đều có Ban đại diện cha mẹ học sinh với 3 thành viên/lớp. Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp hoạt động dưới sự điều hành của Trưởng ban, có kế hoạch hoạt động hàng tháng đã được cùng thống nhất và thông qua với Ban giám hiệu và các GVCN các lớp.
+ Sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương, của ngành:
Phong trào giáo dục của nhà trường nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp ủy đảng, của chính quyền địa phương, của phòng Giáo dục và Đào tạo và các ban ngành đoàn thể.
*Đánh giá chung:
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn thể trong địa phương; Được Phòng GD&ĐT Đông Triều quan tâm, chỉ đạo sâu sát về mọi mặt, động viên kịp thời, luôn tạo mọi điều kiện để nhà trường phát triển.
- Nhà trường có môi trường giáo dục tốt, các điều kiện về CSVC thuận lợi cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường đặc biệt là hệ thống CSVC để ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.
- Đội ngũ được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, phần lớn trẻ, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt. Đảng viên chiếm số lượng lớn trong tập thể nên việc chỉ đạo gặp nhiều thuận lợi. Nhiều giáo viên đã và đang tham gia bồi dưỡng HSG có chất lượng cao.
Có nhiều giáo viên dạy giỏi các cấp. Sự đổi mới về nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên đang ngày càng có tác dụng thiết thực trong hoạt động của nhà trường. Tập thể nhà trường là khối đoàn kết.
- Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được duy trì vững chắc trong nhiều năm qua. Tỉ lệ học sinh giỏi các cấp ngày càng cao. Đa số học sinh chăm chỉ, chuyên cần, có ý thức học tập tốt.
- Các lực lượng phối hợp luôn tạo điều kiện để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, đặc biệt là cha mẹ học sinh có những đóng góp hiệu quả trong việc đẩy mạnh chất lượng các hoạt động trong nhà trường.
- CMHS và học sinh tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
* Khó khăn:
- Về tổ chức quản lý của Ban giám hiệu: Việc đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên đôi khi còn mang tính động viên, chưa thực chất.
- Về đội ngũ giáo viên, nhân viên: Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, năng lực ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở một số giáo viên hiệu quả chưa cao. Một bộ phận giáo viên, nhân viên chưa tự giác trong công tác tự bồi dưỡng tham gia các phong trào thi đua. Tỉ lệ giáo viên hợp đồng muà vụ còn nhiều. Tay nghề giáo viên chưa đồng đều, chất lượng của một số giáo viên, nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Về học sinh: Học sinh sống trong môi trường thị trấn công nghiệp kinh tế phát triển, là môi trường nhạy cảm, các tệ nạn xã hội, trò chơi điện tử có tác động không tốt đến học sinh. Một bộ phận nhỏ học sinh chưa nhận thức đúng đắn về trách nhiệm học tập của chính mình, thiếu sự quan tâm của gia đình nên việc nâng chất lượng đại trà còn gặp khó khăn.
- Về cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại. một số phòng học , dãy Hiệu bộ Một số công trình xây dựng lâu năm đã xuống cấp, thiếu phòng dành riêng cho hoạt động chuyên môn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu dạy học.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU.
1. Mục tiêu
Mục tiêu chung
Xây dựng trường Tiểu học Hoàng Quế có môi trường an toàn học tập lành mạnh thu hút sự quan tâm của cha mẹ học sinh.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu ngắn hạn: Giữ vững danh hiệu "Tập thể LĐTT";
Mục tiêu trung hạn: Những năm tiếp theo, phấn đấu duy trì và ổn định chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn.
Mục tiêu dài hạn : Đến năm 2022, được công nhận lại "Trường chuẩn quốc gia" và Kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2.
a. Chỉ tiêu chung
a.1. Học sinh
- Duy trì giữ vững và phát triển quy mô trường lớp: Từ 22 đến 25 lớp. Học sinh từ 700 học sinh trở lên. Đạt phổ cập TH mức độ 3.
- Chất lượng giáo dục toàn diện:
+ Hoàn thành chương trình lớp học: 99,8%
Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Tốt : 80 %; Đạt: 20 %
Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Tốt 80 %; Đạt: 20 %
Kiến thức kĩ năng các môn học và Hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt: 70 %; Hoàn thành: 30 %; Chưa hoàn thành: 0
+ Hoàn thành chương trình lớp học sau khi rèn luyện trong hè: đạt 100 %
+ HTCT tiểu học: Đạt 100%
+ Chất lượng mũi nhọn mỗi năm học:
Cấp huyện: 15 HS
Cấp tỉnh: 3 em
Cấp Quốc gia: 2 HS.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống: Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
a.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn tốt, chuẩn hoá về trình độ đào tạo.
* Chất lượng hàng năm:
- Xếp loại tay nghề: Giỏi: 60 % trở lên; Khá: 40 %; Đạt yêu cầu: 0 %
- 100% giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện tốt pháp luật.
- Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở (đối với các năm có tổ chức): Trên 68,7 %; Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh (đối với các năm có tổ chức). Trên 6,7 %.
- Thi đua: CSTĐ cấp cơ sở: Trên 15%; CSTĐ cấp Tỉnh: Từ 1-2 đ/c.
- Đánh giá chuẩn HT, PHT: Xuất sắc: 100 %
Chuẩn giáo viên: + Xuất sắc: 60 % + Khá: 40 %
- Đánh giá viên chức hàng năm:
+ Hoàn thành XSNV: 62,8%
+ Hoàn thành tốt: 37,2 %
+ Hoàn thành : 0 % .
- Bối dưỡng thường xuyên: 100% hoàn thành từ đạt yêu cầu trở lên.
- Trình độ chuyên môn: Có 65,7 % cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ Đại học trở lên, trong đó cán bộ quản lý là 100%
a.3. Cơ sở vật chất
CSVC được đầu tư các điều kiện học tập của học sinh và điều kiện làm việc của giáo viên được cải thiện . Xây dựng tạo cảnh quan nhà trường sạch, đẹp:
+ Xây dựng bổ sung phòng học, các phòng chức năng và khu hiệu bộ.
+ 70 % Các phòng học được lắp đặt thiết bị ứng dụng CNTT cố định.
+ Các phòng bộ môn có đủ trang thiết bị.
+ Phòng tin học đảm bảo đủ tỉ lệ tối thiểu 1 HS/máy trong 1 tiết học.
+ Xây dựng môi trường sư phạm " Xanh - Sạch - Đẹp".
+ Đầu tư , cải tạo khu vui chơi, khu sân bãi giáo dục thể chất.
+100% các thiết bị đồ dùng được bảo quản và sử dụng thường xuyên.
b. Mục tiêu cụ thể:
b.1. Học sinh
Quy mô trường lớp
Số lớp | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 |
Khối lớp 1 | 5 | 5 | 6 | 6 | 5 |
Khối lớp 2 | 5 | 5 | 6 | 5 | 6 |
Khối lớp 3 | 4 | 5 | 4 | 5 | 5 |
Khối lớp 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 5 |
Khối lớp 5 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Tổng | 22 | 23 | 24 | 24 | 25 |
TS học sinh | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 |
Khối lớp 1 | 146 | 166 | 160 | 148 | 156 |
Khối lớp 2 | 146 | 141 | 166 | 148 | 148 |
Khối lớp 3 | 134 | 145 | 137 | 157 | 157 |
Khối lớp 4 | 137 | 131 | 144 | 167 | 167 |
Khối lớp 5 | 109 | 137 | 132 | 145 | 145 |
Tổng | 672 | 720 | 739 | 772 | 773 |
- Chất lượng giáo dục
Năm học | Số lớp | Số HS | Kết quả học tập | Phẩm chất - năng lực
| Kết quả GD | ||
HT | CHT | Lên lớp | HTCHTH | ||||
2017-2018 | 22 | 672 | 100% | 0 % | 100% đạt | 100% | 100 % |
2018-2019 | 23 | 720 | 100% | 0 % | 100% đạt | 100% | 100% |
2019-2020 | 24 | 739 | 100% | 0 % | 100% đạt mức Tốt và Đạt | 100% | 100% |
2020-2021 | 24 | 772 | 100% | 0 % | 100% đạt mức Tốt và Đạt | 100% | 100% |
2021-2022 | 25 | 773 | 100% | 0% | 100% đạt mức Tốt và Đạt | 100% | 100% |
b.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
* Cán bộ quản lý:
Chức vụ | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 |
Hiệu trưởng | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Phó hiệu trưởng | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
* Giáo viên
- Số lượng, cơ cấu:
Nộ dung | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 |
Số lượng | 31 | 30 | 30 | 30 | 30 |
Cơ cấu: |
|
|
|
|
|
- Văn hóa | 23 | 23 | 23 | 23 | 24 |
- Âm nhạc | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
- Ngoại ngữ | 03 | 02 | 02 | 02 | 02 |
- Mĩ thuật | 02 | 02 | 02 | 02 | 02 |
- Thể dục | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 |
- Tin học | 01 | 01 |
|
|
|
- Về trình độ chuyên môn
Trình độ | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 |
Đạt chuẩn | 97,2% | 100% | 100% | 100 % | 100 % |
Trên chuẩn | 72,2% | 72,2% | 72,2% | 72,2% | 72,2% |
- Về chất lượng giáo viên:
Danh hiệu | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 |
GVDG cấp trường | 78,2% | 73,9% | 82,7% | 78,2% | 75% |
GVCNG cấp TX | Không tổ chức | 17,4 % | Không tổ chức | 36,6% | Không tổ chức |
GVDG Cấp thị xã | 46,4% | Không tổ chức | 55,2% | Không tổ chức | 50 % |
GVDG cấp tỉnh | Không tổ chức | Không tổ chức | Không tổ chức | 3,3 % | Không tổ chức |
* Nhân viên và tổng phụ trách đội
Nội dung | Năm học 2017-2018 | Năm học 2018-2019 | Năm học 2019-2020 | Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 |
Số lượng | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Cơ cấu: |
|
|
|
|
|
- TPT | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
- Kế toán | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
- Văn thư - HC | 2 | 03 | 1 | 1 | 1 |
T.viện-TBDH | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
- Y tế | 0 | 0 | 0 | Kiêm nhiệm | Kiêm nhiệm |
b.3. Cơ sở vật chất.
- Đến năm 2018 : Xây dựng lại nhà để xe học sinh
- Đến năm 2020 :
+ Phòng học, phòng làm việc, được xây mới, Phòng học cũ dãy A1 phòng phục vụ, khu vực tường rào được sửa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy học đáp ứng yêu cầu dạy và học.
+ Nâng cấp sân thể dục, hoàn thiện quy hoạch khuôn viên, vườn hoa, đáp ứng yêu cầu học tập và hoạt động ngoài giờ của học sinh.
+ Xây dựng và hoàn thiện nhà vệ sinh mới cho học sinh.
+ Trang bị các phòng học đảm bảo, CSVC lớp học đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình đổi mới giáo dục.
+ Xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo các tiêu chí "Xanh - Sạch - Đẹp- An toàn".
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Tuyên truyền trong CBGV và học sinh về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
Xây dựng Văn hoá Nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.
Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, gắn kết có hiệu quả giữa Nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
1. Xây dựng quy mô trường lớp
Quán triệt sâu sắc và đẩy mạnh thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình hành động của các cấp chính quyền và của phòng GD&ĐT về thực hiện phổ cập giáo dục. Củng cố, duy trì chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Phối hợp với các trường THCS, các trường Tiểu học, Mầm non trên địa bàn phường làm tốt công tác điều tra, thống kê, báo cáo và hoàn thiện hồ sơ phổ cập giáo dục hàng năm đúng thời gian quy định.
Thực hiện huy động học sinh ra lớp: Xây dựng và thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh vào lớp 1 theo đúng Quy chế. Huy động 100% học sinh 6 tuổi trên địa bàn trường quản lý vào học lớp 1, phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể tuyên truyền vận động học sinh trong độ tuổi đến lớp không bỏ học.
Duy trì sĩ số học sinh: Chỉ đạo GVCN, GVBM thường xuyên quản lý sĩ số học sinh trong lớp, phối hợp với CMHS quản lý học sinh hàng ngày.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV phù hợp với yêu cầu giảng dạy, công tác.
Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ cán bộ GV đầu đàn, cán bộ GV trẻ, có năng lực, bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
Chú trọng bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học và ngoại ngữ, đổi mới chỉ đạo sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Thực hiện việc rà soát trình độ chuyên môn của đội ngũ ngay từ đầu năm học, báo cáo với Phòng GD&ĐT để bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học. Thực hiện phân công nhiệm vụ cho giáo viên trên cơ sở căn cứ vào năng lực chuyên môn và chuẩn đào tạo. Tạo điều kiện cho GV học tập nâng cao trình độ trên chuẩn.
3. Đầu tư cơ sở vật chất.
Tăng cường đầu tư, nâng cấp CSVC trường lớp, các thiết bị nâng cao điều kiện học tập cho học sinh, điều kiện làm việc cho giáo viên.
Đầu tư có trọng điểm để hiện đại hoá các phòng học, các phòng học bộ môn, khu làm việc của giáo viên, khu vui chơi thể dục thể thao của học sinh …
Tiếp tục đầu tư máy tính và các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với Nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Internet.
Đảm bảo có đủ phòng học, bàn ghế, sân chơi, bãi tập, thiết bị thí nghiệm cơ bản phục vụ cho dạy và học.
Bảo quản tốt cơ sở vật chất hiện có, tiếp tục mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Bổ sung số đầu sách cho thư viện, đẩy mạnh hoạt động của thư viện, bố trí máy tính để hình thành thư viện điện tử.
Làm tốt công tác tham mưu với các cấp xây dựng bổ sung phòng học và khu nhà hiệu bộ của nhà trường. Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục,làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
4.1. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Giáo viên thực hiện đổi mới từ khâu soạn bài, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với đặc trung bộ môn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần; tích cực vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo chủ đề trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
Chú trọng dạy phân hóa đối tượng học sinh, thực hiện xây dựng kế hoạch bài học gắn với đối tượng cụ thể, thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học đáp ứng mục tiêu học tập của học sinh. Giáo viên chú trọng sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức.
Đổi mới hình thức tổ chức dạy học: Trong thiết kế và thực hiện bài dạy, cùng với việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, giáo viên cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường và cộng đồng. Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng
Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển phẩm chất và năng lực học sinh như: hội thi làm đồ dùng đồ chơi , các sân chơi trí tuệ trên mạng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội khoa học-công nghệ... Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và HS.
Giáo viên chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Trong giảng dạy các bộ môn văn hóa, giáo viên thực hiện tốt việc dạy tích hợp nội dung giáo dục.
4.2. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
Đánh giá thực trạng để định hướng điều chỉnh hoạt động của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Mỗi giáo viên xây dựng và thực hiện kế hoạch đổi mới kiểm tra đánh giá của cá nhân phù hợp với đối tượng học sinh và đặc trưng của môn học. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm, đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4.3. Chú trọng giáo dục đạo đức học sinh.
Thực hiện tích hợp và tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giáo dục đạo đức. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tế của địa phương.
Đặc biệt quan tâm đối với học sinh lớp 1, nhằm giúp học sinh làm quen với chương trình, điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Luyện tập duy trì nền nếp làm vệ sinh buổi sáng, tập thể dục và sinh hoạt tập thể giữa giờ để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh. Tăng cường hoạt động "Tư vấn học đường".
Thực hiện giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh: theo Thông tư số 04/2014/TTBGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GD&ĐT. Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống trong các môn học. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần quan tâm đến: Kỹ năng phòng tránh TNTT, khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, …
Thực hiện giáo dục pháp luật cho học sinh: Triển khai công tác giáo dục an toàn giao thông, thực hiện giáo dục phòng chống ma túy, phòng chống tội phạm và tác hại của trò chơi trực tuyến có nội dung bạo lực và không lành mạnh đối với học sinh thông qua lồng ghép giảng dạy các bộ môn văn hóa và hoạt động NGLL.
Quản lý, ngăn chặn kịp thời và giải quyết triệt để mâu thuẫn của học sinh dẫn đến đánh nhau gây mất trật tự và ảnh hưởng đến thân thể, tính mạng học sinh, trật tự an ninh trong trường học. Tăng cường các biện pháp phòng chống bạo lực học đường, tệ nạn xã hội.
Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, pháp luật thông qua hoạt động công tác chủ nhiệm lớp
Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" gắn với các phong trào thi đua của trường, của lớp như: Xây dựng lớp học xanh, sạch, đẹp.
4.4. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
- Nguồn nhân lực: Huy động các tổ chức, cá nhân đặc biệt là Cha mẹ học sinh tích cực tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường như:
+ Phối hợp với công an phường hỗ trợ nhà trường bảo vệ an ninh trật tự, kết hợp giáo dục học sinh cá biệt.
+ Các đơn vị khu phố phối hợp với nhà trường trong việc quản lý học sinh ở địa phương, thực hiện công tác phổ cập giáo dục.
+ CMHS phối hợp chặt chẽ với GVCN, với nhà trường tổ chức tuyên truyền công tác giáo dục, hỗ trợ nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, quản lý học sinh và xây dựng môi trường giáo dục.
- Nguồn lực tài chính: Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước; Phối hợp quản lý sử dụng các nguồn thu dịch vụ, nguồn xã hội hóa đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, ưu tiên đầu tư, nâng cấp các điều kiện làm việc của giáo viên và học tập của học sinh.
- Nguồn lực vật chất: Khai thác, sử dung và bảo quản hiệu quả CSVC, trang thiết bị đồ dùng dạy học.
5. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu.
- Khai thác có hiệu quả website của trường, phát huy hiệu quả chương trình tuyên truyền thông qua chào cờ và các hoạt động ngoại khóa, NGLL. Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường tới nhân dân; chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh…
- Khuyến khích cán bộ giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.
- Phát huy truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược được báo cáo tới cơ quan chủ quản, tới lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương; phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh nhà trường và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược, gồm các thành viên đại diện cấp ủy chi bộ, Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Tổng phụ trách đội, Bí thư đoàn, đại diện thanh tra nhân dân và đại diện cha mẹ học sinh.
Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch chiến lược. Đánh giá, sơ kết, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
Giai đoạn 1: Từ năm 2017 – 2019
Giai đoạn 2: Từ năm 2019 - 2023
Giai đoạn tiếp theo rà soát theo từng năm học (nếu có)
4. Phân công trách nhiệm
4.1. Đối với Hiệu trưởng
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, NV nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn trường.
Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
4.2. Đối với các Phó hiệu trưởng
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
4.3. Đối với tổ trưởng chuyên môn
Tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch thực hiện của tổ nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.
Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn.
4.4. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học.
Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
4.5. Đối với học sinh:
Không ngừng phấn đấu học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học phổ thông hoặc học nghề.
Ra sức rèn luyện đạo đức, rèn luyện kĩ năng sống để trở thành những công dân tốt.
4.6. Các tổ chức đoàn thể trong trường
Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, tham mưu, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
4.7. Ban đại diên cha mẹ học sinh
Cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các cha mẹ học sinh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
Chiến lược phát triển nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển nhà trường trong thời gian 5 năm tới, giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh đáp ứng
ngày một tốt hơn các yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nơi nhận:
|
Phạm Văn Lượng |
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÔNG TRIỀU
TRƯỞNG PHÒNG
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
- Trường Tiểu học Hoàng Quế Tổ chức Lễ Khai giảng năm học 2017 - 2018.
- Đại hội công đoàn cơ sở nhiệm kỳ 2017 - 2022
- ĐẠI HỘI CHI BỘ NHIỆM KỲ 2017-2020
- Trường Tiểu học Hoàng Quế long trọng tổ chức lễ tổng kết năm học 2016-2017 và bàn giao thiếu niên, nhi đồng về sinh hoạt hè tại địa phương, chia tay học sinh lớp 5 ra trường.
- CHI BỘ TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG QUẾ TỔ CHỨC “LỄ KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN” NĂM HỌC: 2016-2017
- “Ngày hội thiếu nhi vui khoẻ” tại Liên đội trường Tiểu học Hoàng Quế.
- KỶ NIỆM NGÀY QUỐC TẾ PHỤ NỮ 8-3 VÀ KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG NGÀY QUỐC TẾ HẠNH PHÚC 20/3
- Trường Tiểu học Hoàng Quế tổ chức ký cam kết thực hiện các nội dung về kỷ luật, kỷ cương hành chính
- Hội nghị chuyên đề cụm V về việc đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử lớp 4 và phương pháp “Bàn tay nặn bột” môn Tự nhiên xã hội lớp 3.
- HỘI THI GIAO LƯU TIẾNG ANH Năm học 2016-2017
- Trường tiểu học Hoàng Quế long trọng tổ chức Hội Thi “ Chúng em với an toàn giao thông”
- Trường TH Hoàng Quế tổ chức "Ngày Hội vệ sinh trường học" năm học 2016-2017
- Trường TH Hoàng Quế: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chính quyền điện tử và các dịch vụ trực tuyến.
- Ban nữ công trường Tiểu học Hoàng Quế long trọng tổ chức buổi mít tinh chào mừng kỷ niệm 86 năm Ngày Thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Liên Đội Trường Tiểu học Hoàng Quế tổ chức Đại hội Liên Đội Năm học 2016 – 2017.
